Wednesday, December 16, 2015

Phòng bệnh hen phế quản vào mùa đông cho trẻ

Tổ chức Y tế thế giới (WHO) ước tính, hiện nay có 300 triệu người mắc bệnh hen phế quản (HPQ) trên toàn cầu và đến năm 2025 con số này tăng lên 400 triệu người. Ở Việt Nam, nghiên cứu mới nhất về dịch tễ hen phế quản trên phạm vi toàn quốc cho thấy mỗi năm có khoảng 3.000 ca tử vong do hen phế quản, trong đó hen phế quản ở trẻ em là 3,3% và ở người lớn là 4,3%.. Tuy nhiên, có đến 85% trường hợp tử vong do hen phế quản có thể phòng tránh được nếu bệnh phát hiện sớm, điều trị kịp thời.




Dấu hiệu bệnh hen phế quản

Ho là triệu chứng hay gặp nhất, đặc biệt là hen phế quản ở trẻ em. Khi thời tiết lạnh nhanh và đột ngột làm phế quản người hen tăng thông khí, tăng co thắt gây khó thở hơn. Đáng lưu ý, phế quản người hen nhạy cảm với lạnh gấp hàng trăm lần so với người bình thường, độ ẩm tăng là môi trường tốt để vi khuẩn, virus, ký sinh trùng, nấm mốc, phấn hoa phát triển, các chất ô nhiễm không khí tăng làm người hen dễ mắc bệnh, hít phải gây tổn thương, tăng phản ứng viêm đường hô hấp và khó thở tăng. Hậu quả là viêm đường hô hấp, tăng co thắt phế quản làm trầm trọng thêm bệnh hen.

Triệu chứng khi trẻ nhỏ mắc bệnh hen phế quản thường có 4 dấu hiệu đặc trưng như ho khan, kết thúc ho có khạc đờm trắng, dính, ho có thể xuất hiện trước cũng có thể là triệu chứng duy nhất của hen; khò khè (thở rít, cò cử; khó thở (thở ngắn, khó thở ra; nặng ngực (tức ngực). Trẻ có biểu hiện mệt hơn bình thường, biếng ăn, biếng chơi…

Các dấu hiệu này thường tái đi tái lại nhiều lần, xảy ra về đêm và sáng, có liên quan đến yếu tố thay đổi thời tiết. Với cơn hen nguy kịch, trẻ sẽ có triệu chứng da tím tái, không nói được; thở ngáp, tiếng rít yếu hoặc không nghe thấy; trạng thái lơ mơ hay lú lẫn; nhịp thở chậm khác thường, nhịp tim chậm. Khi khó thở ở mức độ nặng và nguy kịch cần đi bệnh viện cấp cứu ngay.

Biến chứng nguy hiểm

Bệnh hen rất nguy hiểm, trong cơn hen cấp nếu không được xử trí kịp thời có thể xảy ra những biến chứng như: suy hô hấp cấp dẫn đến tử vong hoặc gây tràn khí phế nang do ho, ép ngực hoặc do gắng sức để thở. Ngoài ra nếu suy hô hấp kéo dài có thể dẫn đến thiếu ôxy não. Đối với bệnh nhân hen cấp tính nặng hoặc hen ác tính, tình trạng suy hô hấp càng trầm trọng, nguy cơ tử vong càng cao.




Biện pháp phòng ngừa

Thời tiết giảm nhiệt mạnh như hiện nay khiến nhiều người nhập viện vì bệnh hô hấp, nhất là đối với nhóm bệnh hen phế quản ở trẻ em, bởi lẽ đây là thời điểm dễ làm cơn hen xuất hiện hoặc nặng lên. Vì vậy, để phòng bệnh hen phế quản cho trẻ lúc thời tiết chuyển lạnh, cần mặc ấm cho trẻ về mùa lạnh, nhất là khi đi ra khỏi nhà.

Chỉ nên tắm cho trẻ khi không có cơn hen (trẻ vẫn ăn, chơi bình thường). Tắm ở buồng không có gió lùa, tắm nước ấm, cần tắm nhanh, tắm xong phải lau khô người cho trẻ ngay, lau bằng khăn khô và mặc ngay quần áo cho trẻ. Nên chuẩn bị một số phương tiện như: lò sưởi, điều hòa nóng (nếu có điều kiện) để sau khi tắm xong là trẻ được tiếp xúc ngay với khí ấm, hạn chế lạnh đột ngột làm cho trẻ dễ bị cảm lạnh và nguy cơ xuất hiện cơn hen phế quản trên trẻ có sẵn tiền sử bị hen.

Đồng thời, đối với trẻ có tiền sử bị bệnh hen phế quản thì không cho trẻ ăn, uống các loại thức ăn có nguy cơ cao xuất hiện cơn hen như: tôm, cua, ốc. Bố, mẹ và người lớn không nên hút thuốc trong nhà. Nếu chưa có điều kiện dùng bếp điện, bếp ga thì nên cải tiến bếp đun củi, rơm, rạ bằng loại bếp ít khói. Không nên nuôi chó, mèo trong nhà. Trong phòng ngủ của trẻ không nên quét nhà bằng chổi mà nên lau bụi bằng khăn ướt, hút bụi bằng máy (nếu có thể).

Trẻ đã từng bị hen phế quản, đã được bác sĩ tư vấn và điều trị cần nghe theo chỉ dẫn của thầy thuốc, đặc biệt cần điều trị phòng hen theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa. Bởi vì khi trẻ bị hen phế quản, ngoài việc điều trị cắt cơn hen còn có điều trị dự phòng. Mặt khác, điều trị bệnh hen phế quản trẻ em không giống như người lớn về thuốc, liều lượng, cách dùng…



Sunday, December 13, 2015

Monday, December 7, 2015

Thủy đậu - Thông tin bạn cần biết về căn bệnh này

Bạn đang lo lắng không biết con mình có đang bị bệnh thủy đậu? Dưới đây là những nguyên nhân, triệu chứng và cách điều trị của căn bệnh này.




Thủy đậu là gì?

Thủy đậu là một bệnh thông thường của trẻ, nhưng cũng không ít người lớn mắc bệnh này. Nó được gây ra bởi virus Varicella Zoster, phổ biến nhất ở trẻ em dưới 10 tuổi và rất dễ lây lan trong các trường học, nơi công cộng.

Khi một người mang siêu vi thủy đậu nói, hắt hơi nhảy mũi, hoặc ho... thì các siêu vi đó theo nước bọt, nước mũi bắn ra ngoài tan thành bụi, người khác hít phải bụi đó sẽ lây bệnh ngay.

Các triệu chứng của bệnh thủy đậu là gì?

Bệnh thủy đậu sẽ xuất hiện 7 - 14 ngày sau khi tiếp xúc với nguồn bệnh, khởi phát bệnh thường đột ngột với triệu chứng nổi mụn nước, mụn nước nổi ở vùng đầu mặt, chi và thân, mụn nước xuất hiện rất nhanh trong vòng 12 - 24 giờ có thể nổi toàn thân.

Giai đoạn đầu, khi khởi phát, trẻ có thể có biểu hiện sốt, đau đầu, đau cơ, một số trường hợp có thể không có triệu chứng báo động…

Những việc bạn có thể làm gì nếu con bạn bị thủy đậu

Nếu trẻ bị mắc thủy đậu bạn cần cách ly trẻ với những người khác. Tất cả đồ dùng cá nhân của trẻ như bát đũa, khăn mặt, bàn chải đánh răng,… phải dùng riêng.

Rửa tay và cắt ngắn móng tay cho trẻ. Trẻ nhỏ phải cho mang bao tay để tránh cào gãi vào các nốt thủy đậu. Cần giữ vệ sinh cho trẻ bằng cách: dùng nước ấm và khăn mềm thấm nước lau người cho trẻ, lau rửa nhẹ nhàng, tránh làm trợt các nốt thủy đậu. Sau đó dùng khăn xô thấm khô người và mặc quần áo cho trẻ.

Khi trẻ có các biểu hiện của thủy đậu, cha mẹ cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để khám và có chỉ định điều trị phù hợp. Thông thường bác sĩ sẽ cho trẻ dùng thuốc hạ sốt (nếu trẻ sốt cao), kháng sinh ( để chống bội nhiễm) và thuốc bôi ngoài da. Việc dùng thuốc gì phụ thuộc vào cơ địa của từng trẻ và phải theo hướng dẫn của bác sĩ.

Cách phòng ngừa bệnh thủy đậu




Hiện nay vaccine chống thuỷ đậu có hiệu quả cao và lâu dài, giúp cơ thể tạo kháng thể chống lại virus thủy đậu, được áp dụng đối với các đối tượng sau:

- Tất cả trẻ em từ 12-18 tháng tuổi được tiêm 1 lần.

- Trẻ em từ 19 tháng tuổi đến 13 tuổi chưa từng bị thuỷ đậu lần nào cũng tiêm 1 lần.

- Trẻ em trên 13 tuổi và người lớn chưa từng bị thủy đậu lần nào thì nên tiêm 2 lần, nhắc lại cách nhau từ 4-8 tuần.

Hiệu quả bảo vệ của vaccine thủy đậu có tác dụng lâu bền.


Nếu đã được chủng ngừa vaccine thủy đậu thì đại đa số từ 80-90% có khả năng phòng bệnh tuyệt đối. Tuy nhiên, cũng còn khoảng 10% còn lại là có thể bị thủy đậu sau khi tiêm chủng, nhưng các trường hợp này cũng chỉ bị nhẹ, với rất ít nốt đậu, khoảng dưới 50 nốt, và thường là không bị biến chứng.

Thời gian ủ bệnh của thuỷ đậu là từ 1-2 tuần sau khi tiếp xúc với bệnh nhân, do đó, nếu một người chưa được tiêm phòng vaccine thuỷ đậu mà có tiếp xúc với bệnh nhân thuỷ đậu, trong vòng 3 ngày ta có thể tiêm ngừa thì vaccine có thể phát huy tác dụng bảo vệ ngay sau đó giúp phòng ngừa thủy đậu.

Wednesday, December 2, 2015

Không nên tự ý bổ sung vitamin A cho trẻ

Vitamin A là một chất dinh dưỡng thiết yếu cho con người nói chung và trẻ em nói riêng. Dù là trẻ em hay người lớn khi thiếu hụt vitamin A đều có những hậu quả nghiêm trọng.




Vitamin A là một vitamin tan trong chất béo được lưu trữ trong gan. Vitamin A mà chủ yếu là acid retinoic còn là chất cần thiết cho hoạt động của biểu mô, làm bài tiết chất nhày và ức chế sự sừng hóa. Vì vậy mà vitamin A rất cần cho thị giác, cho sự tăng trưởng, được dùng dự phòng và điều trị các triệu chứng thiếu vitamin A như bệnh khô mắt, quáng gà, bổ sung cho người bệnh xơ gan nguyên phát do mật hay gan ứ mật mạn tính, thường hay thiếu hụt vitamin A và điều trị một số bệnh về da (loét trợt, trứng cá, vẩy nến).

Ở Việt Nam hàng năm có chiến dịch cho trẻ em uống vitamin A trên quy mô toàn quốc để phòng chống thiếu vitamin A và bệnh khô mắt. Hoạt động phòng chống thiếu vitamin A được triển khai với các cách tiếp cận khác nhau: tiếp cận dựa vào thực phẩm, bổ sung vitamin A vào thực phẩm và bổ sung vitamin A liều cao cho các đối tượng nguy cơ cao, giáo dục truyền thông về cách nuôi con theo khoa học, cho trẻ ăn bổ sung hợp lý, kết hợp với các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu khác như tiêm chủng phòng sởi, chống tiêu chảy... Vì vậy, các bà mẹ cần đưa con đi uống vitamin A đầy đủ.

Tuy nhiên các mẹ không nên tự ý bổ sung vitamin A cho trẻ, vì khi dùng vitamin A liều cao kéo dài có thể dẫn đến ngộ độc vitamin A. Ngộ độc cấp với các dấu hiệu như: buồn ngủ, chóng mặt hoa mắt, buồn nôn, nôn, dễ bị kích thích, nhức đầu, mê sảng và co giật, tiêu chảy... Các triệu chứng xuất hiện sau khi uống quá liều từ 6 đến 24 giờ. Khi bị ngộ độc người bệnh có dấu hiệu mệt mỏi, dễ bị kích thích, chán ăn, sút cân, nôn, rối loạn tiêu hóa, sốt, gan - lách to, da bị biến đổi, rụng tóc, tóc khô giòn, môi nứt nẻ và chảy máu, thiếu máu, nhức đầu, canxi huyết cao, phù nề dưới da, đau ở xương và khớp. Ở trẻ em các triệu chứng ngộ độc mạn tính còn gồm cả tăng áp lực nội sọ (thóp căng), phù gai mắt, ù tai, rối loạn thị giác, sưng đau dọc các xương dài. Khi ngừng dùng vitamin A thì các triệu chứng cũng mất dần nhưng xương có thể ngừng phát triển do các đầu xương dài đã bị cốt hóa quá sớm.

Khi có dấu hiệu ngộ độc trên cần ngừng sử dụng vitamin A, tiến hành điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ.